Phần bạn hỏi phía trên thuộc về các bit thiết lập chế độ dao động. Tùy vào chip cụ thể, các bit này có thể mang ý nghĩa khác nhau, cũng như số lượng bit có thể thay đổi. Với PIC18F452, thông tin về các bit này nằm ở mục '2. OSCILATOR CONFIGURATIONS' trong datasheet của PIC18F452. Ý nghĩa cụ thể:
1. LP - Thạch anh (crystal) công suất thấp
2. XT - Thạch anh/bộ dao động (resonator)
3. HS - Thạch anh/bộ dao động (resonator) tốc độ cao
4. HS+PLL - Thạch anh/bộ dao động (resonator) tốc độ cao với PLL
5. RC - Mạch RC bên ngoài
6. RCIO - Mạch RC bên ngoài, chân OSC2 dùng làm I/O
7. EC - Nguồn clock bên ngoài
8. ECIO - Nguồn clock bên ngoài, chân OSC2 dùng làm I/O
Do vậy, với thạch anh ngoài 10 MHz, bạn chỉ nên dùng HS hay HS+PLL để đảm bảo chip chạy đúng ý đồ thiết kế.
Thân,
|